呼喚公民

南越國歌

青年進行曲》(越南語Thanh niên hành khúc青年行曲),後更名為《呼喚公民》(越南語Tiếng Gọi Công Dân㗂噲公民),是1948年至1975年越南共和國(南越)使用的國歌

《呼喚公民》
Tiếng Gọi Công Dân

 越南共和國國歌
別稱青年進行曲(Thanh Niên Hành Khúc)
作詞劉友福枚文部(原始歌詞),1939
作曲劉友福,1939
採用1948
廢止1975
音訊樣本
越南共和國國歌
越南國歌歷史
阮朝 1802-1945登壇宮
阮朝 1945
第一首
第二首

登壇宮
越南,東天明珠
越南民主共和國 1946-1976
越南共和國 1949-1975
1946 - 1955
1955 - 1975

越南共和國 1965 - 1976
進軍歌
呼喚公民
原歌詞
修訂歌詞

解放南方
越南 1976-進軍歌
國歌的器樂錄音

1975年越南共和國滅亡後,其國歌的地位被廢止,越南南方共和國的國歌《解放南方》取而代之。但此歌仍被一些越戰後流亡海外的越僑廣泛傳唱,他們稱其為「自由越南國歌」,因而此歌作者劉友福儘管是一名共產主義者,但此歌往往被貼上反共產主義的標籤。[1]

歷史

最初此歌的版本為1939年末創作的《學生進行曲》(La Marche des Étudiants),由劉友福作曲、枚文部寫下法語歌詞,成為學生俱樂部的官方歌曲。這首歌詞迅速成為當時南方學生的官方歌曲。1941年,印度支那學生總會將其選為官方歌曲,劉友福寫下了越南語歌詞《呼喚青年》,分為三部份。

第一部份為枚文部與劉友福於1941年所寫,直到1945年前秘密傳唱。

第二部份是《呼喚學生》(越南語Tiếng gọi sinh viên),為黎克韶(Lê Khắc Thiều)和鄧玉卒(Đặng Ngọc Tốt)在1941年底所寫,1943年出版,後被禁。

第三部份為黃梅流(Hoàng Mai Lưu)於1945年4月4日所寫,八月革命前不久出版。

1945年,青年先鋒隊越南語Thanh niên Tiền phong成立,以紅星黃旗作為旗幟。此歌略微修改了以後成為該組織官方歌曲,稱為《呼喚青年》(越南語Tiếng gọi thanh niên)或《青年進行曲》。

1948年6月14日,阮文春領導的越南臨時中央政府將《呼喚青年》選定作為國歌,改叫《呼喚公民》或《公民進行曲》(越南語Công dân hành khúc)。1956年越南共和國成立後,越南廣播電臺將此曲選擇為越南共和國國歌。作曲者劉友福是個共產主義者,[2]他在生前反對未經授權使用他的作品作為西貢政權的國歌。[3]早在1949年,劉友福就公開反對未經授權的使用,他透過河內越南之聲電臺嘲笑敵人仍以其他目的使用自己的作品《呼喚青年》。1965年,劉友福回到了南方戰場。同年,他寫下了歌曲《解放南方》。同年,越南南方共和國平隆省祿寧縣(今屬平福省)成立,《解放南方》被選為越南南方共和國的國歌。[4]

1975年西貢淪陷後,《呼喚公民》喪失了國歌的地位。但如今此歌仍被居住在美國加拿大澳洲西德以及其他國家的越僑越戰後的南越難民使用,他們為其起了個綽號:「自由越南國歌」。一些越僑使用略微修改了第一句的《呼喚公民》:「Này Công Dân ơi! Ðứng lên đáp lời sông núi.」(公民們!起來響應山河的號召)來表達對故鄉的期望。杜茂等流亡美國的前南越將軍也提議修改國歌。[5]

在越南國內,劉友福的原作仍以《學生進行曲》為名演奏,並被視為革命歌曲。

歌詞

學生進行曲

Étudiants! Du sol l'appel tenace
Pressant et fort, retentit dans l'espace.
Des côtes d'Annam aux ruines d'Angkor,
À travers les monts, du sud jusqu'au nord,
Une voix monte ravie:
Servir la chère Patrie!
Toujours sans reproche et sans peur
Pour rendre l'avenir meilleur.
La joie, la ferveur, la jeunesse
Sont pleines de fermes promesses.

chorus:

Te servir, chère Indochine,
Avec cœur et discipline,
C'est notre but, c'est notre loi
Et rien n'ébranle notre foi!

呼喚青年

I
Này anh em ơi! Tiến lên đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng nhau ta đi sá gì thân sống.
Cùng nhau ta tuốt gươm, cùng nhau ta đứng lên.
Thù kia chưa trả xong thì ta luôn cố bền.
Lầm than bao năm ta đau khổ biết mấy.
Vàng đá gấm vóc, loài muông thú cướp lấy.
Loài nó hút lấy máu đào chúng ta.
Làm ta gian nan, cửa nhà tan rã.
Bầu máu, nhắt tời đó, càng thêm nóng sôi.
Ta quyết thề phá tan quân dã man rồi.
Vung gươm lên, ta quyết đi tời cùng!
Vung gươm lên, ta thề đem hết lòng.
Tiến lên đồng tiến, sá chi đời sống.
Chớ quên rằng ta là giống Lạc Hồng!
II
Này sinh viên ơi! Đứng lên đáp lời sông núi.
Đồng lòng cùng đi đi đi mở đường khai lối.
Kià non sông nước xưa, truyền muôn năm chớ quên.
Nào anh em Bắc Nam cùng nhau ta kết đoàn.
Hồn thanh xuân như gương trong sáng.
Đừng tiếc máu nóng, tài xin ráng.
Thời khó, thế khó, khó làm yếu ta.
Dù muôn chông gai, vững lòng chi sá.
Đường mới, kíp phóng mắt, nhìn xa bốn phương.
Tung cánh hồn thiếu niên, ai đó can trường.
Sinh viên ơi, mau tiến lên dưới cờ.
Anh em ơi, quật cường nay đến giờ.
Tiến lên cùng tiến, gió tung nguồn sống.
Cháy trong lòng ta ngàn mớ lửa hồng.
III
Này thanh niên ơi! Tiến lên đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng đi đi đi sá gì thân sống.
Nhìn non sông nát tan, thù nung tâm chí cao.
Nhìn muôn dân khóc than, hờn sôi trong máu đào.
Liều thân xông pha, ta tranh đấu.
Cờ nghĩa phấp phới, vàng pha máu.
Cùng tiến, quét hết những loài dã man.
Hầu đem quê hương thoát vòng u ám.
Thề quyết, lấy máu nóng mà rửa oán chung.
Muôn thuở vì núi sông nêu tiếng anh hùng.
Anh em ơi, mau tiến lên dưới cờ.
Sinh viên ơi, quật cường nay đến giờ.
Tiến lên cùng tiến, gió tung nguồn sống.
Cháy trong lòng ta ngàn mớ lửa hồng.

青年進行曲

呼喚公民

相關條目

參考資料

  1. ^ 美國越南裔群體,越戰傷疤仍未愈頁面存檔備份,存於互聯網檔案館),紐約時報中文網,2013年6月29日。
  2. ^ Robert Trando Letters of a Vietnamese Émigrê - Page 32 2010 "[1945] The Cochin-Chinese musicians, Lưu Hữu Phước, Mai Văn Bộ, and Nguyễn Thành Nguyên, composed patriotic songs chanting the victories of Bạch-Đằng and Chi-Lăng ... Then the Vietnamese version of the 「March of Students」 was written. ... President Hòa raised his conductor stick for the 「March of Students.」 Nonetheless, instead of the usual opening in French language, 「É-tu-di-ants,」 the Vietnamese words were heard, 「Này-sinh-viên-ơi,」 followed by the Vietnamese text calling "
  3. ^ 存档副本. [2018-07-08]. (原始內容存檔於2018-06-19). 
  4. ^ Sửa lời Quốc ca: Hy hữu Lưu Hữu Phước. [2018-07-08]. (原始內容存檔於2017-12-27). 
  5. ^ Kỳ 46: Cuộc lấn chiếm và vẽ cờ sau hiệp định Paris. Một Thế giới. 4 tháng 10 năm 2015 [2018-07-08]. (原始內容存檔於2016-03-07). 

外部連結